Chuyên đề 1 | Đóng tàu Việt nam
Bảng 3. Hoạt động đóng mới và sửa chữa ở các nhà máy đóng tàu miền Bắc
Tên Nhà Máy Khả năng sản xuất
Nhà máy Đóng tàu Hạ • Nhà máy này là một trong những nhà máy được chọn để đóng tám tàu hàng khô 53.000 dwt cho Graig Investment. Nhà
Long máy cũng đóng các tàu container 1700 TEU và 3200 TEU cho Vinalines và một loạt các tàu vận tải 12.000 dwt cho các
khách hàng Việt Nam.
• Nhà máy được thành lập năm 1976 với sự hỗ trợ từ Ba Lan, vẫn duy trì mối liên hệ mang tính lịch sử, sử dụng các thiết
bị chủ yếu từ Ba Lan.
• Kế hoạch mở rộng nhà máy đóng tàu đang được tiến hành với một triền đà và một ụ khô đang được xây dựng, với kế
hoạch tăng lượng lao động từ 3000 lên 5000 trong ba năm tới.
Nhà máy Đóng tàu • Nhà máy này có khả năng đóng khoảng tám tàu 20.000 dwt cùng lúc. Trong năm 2006, nhà máy đóng một tàu chở dầu
Bạch Đằng 13.500 dwt và hai tàu chở hàng khô handysize cho Nhật Bản. Nhà máy cũng bàn giao một tàu container 610 TEU cho
Công ty vận tải biển Biển Đông. Nhà máy đã bắt đầu sản xuất động cơ Mitsubishi tàu thủy trong dải công suất từ 8.400
đến 32.000 hp.
Nhà máy Đóng tàu • Nhà máy này được Vinashin giao cho đóng bảy tàu 53.000 dwt cho Graig cũng như các tàu chở hàng tổng hợp cho
Nam Triệu Vinalines. Nam Triệu đóng tám tàu ô tô 6.900 đơn vị cho hãng Hoegh Autoliner (Na Uy). Ngoài ra, Vinashin bắt đầu đóng
kho chứa dầu nổi (FSO) 150.000 dwt lớn nhất đất nước và sẽ là một thành phần quan trọng trong sự phát triển của trữ
lượng dầu đối với PetroVietnam tại nhà máy này. FSO này được dự kiến đóng trên một triền đà đặc biệt với thời gian trên
18 tháng.
Nhà máy sửa chữa tàu • Trong giai đoạn 2003-2004, một dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của nhà máy Sửa chữa tàu Phà Rừng (Tổng
Phà Rừng Công ty đóng tàu Phà Rừng hiện nay), khi nhà máy bắt đầu đóng mới thay vì chỉ sửa chữa. Vinashin đã cho phép nhà máy
Sửa chữa tàu Phà Rừng nâng cấp và mở rộng nhà máy để sửa chữa tàu 16.000 dwt và đóng mới tàu 35.000 - 40.000 dwt.
• Nhà máy sẽ đóng một số tàu hàng khô 34.000 dwt cho Graig Investments của Anh và tàu chở hóa chất 6.500 dwt và
13.000 dwt.
Nhà máy Đóng tàu • Nhà máy đóng tàu Phà Rừng đã bắt đầu việc xây dựng một nhà máy đóng tàu tiên tiến nhất tại Việt Nam cho đến nay, chi
Sông Giá phí gần 312,5 triệu USD. Được hoàn thành vào cuối năm 2007, nhà máy đóng tàu Sông Giá sẽ có khả năng đóng mới 26
tàu biển một năm, với trọng tải từ 50.000 dwt đến 70.000 dwt.
Nhà máy Đóng tàu • Trong tình hình hiện tại nhà máy này có khả năng đóng mới và sửa chữa tàu biển với trọng tải lên đến hơn 50.000 dwt.
Nghi Sơn Trong giai đoạn II (2010), Nhà máy đóng tàu Nghi Sơn sẽ được nâng cấp với việc chi 57 triệu USD để tăng gấp đôi khả năng
đóng mới và sửa chữa tàu biển với trọng tải lên đến 100.000 dwt.
Nhà máy Đóng tàu Bến • Nhà máy đã này giao tàu hàng 8.700 dwt cho Tập đoàn Kanematsu Nhật Bản và đang đóng mười tàu đa năng MPP
Kiền 4600dwt cho Clipper Group của Đan Mạch và các tàu xi măng 14.000 dwt cho chủ tàu Na Uy.
trong nước”. bị hàng hải và các dịch vụ”. vào cuộc một vị trí bấp bênh.
Với những lý do này mà Chính phủ Trong văn bản báo cáo về công nghiệp Không thể nói rằng với đơn hàng đóng
Việt Nam đã coi đóng tàu là một ngành đóng tàu Việt Nam, được công bố vào mới các tàu từ Vinalines, Tổng Công ty
công nghiệp xuất khẩu chính và đã đẩy mùa hè năm 2008, OECD đã không đề Hàng Hải thuộc sở hữu nhà nước, các nhà
mạnh đầu tư trong phạm vi của Chương cập đến thảm họa kinh tế xảy ra vài tháng máy đóng tàu lớn sẽ đảm bảo việc làm
trình Phát triển Công nghiệp tàu thủy sau đó. cho đến ít nhất là năm 2012. Hợp đồng 40
2002-2010. Vẫn quay cuồng trong khủng hoảng tàu đóng mới đã được sự chấp thuận của
OECD kết luận: “Ngành công nghiệp kinh tế toàn cầu, đóng tàu là “điên tại thời thủ tướng chính phủ trong tháng 9 năm
đóng tàu của Việt Nam đang tăng trưởng điểm này”, ông Ánh thừa nhận với sự tuột 2009.
nhanh chóng và tạo ra những cơ hội tốt dốc của tỷ giá và sự sụp đổ của nhu cầu Đơn hàng này bao gồm các tàu hàng
cho các công ty nước ngoài cung cấp thiết đóng mới tàu biển đã để lại cho người mới khô 22.000 dwt, 34.000 dwt và 53.000
42 The Naval Architect January 2010
NA Jan 10 - p39+40+42+
43.indd 42 12/01/2010 10:17:03
Page 1 |
Page 2 |
Page 3 |
Page 4 |
Page 5 |
Page 6 |
Page 7 |
Page 8 |
Page 9 |
Page 10 |
Page 11 |
Page 12 |
Page 13 |
Page 14 |
Page 15 |
Page 16 |
Page 17 |
Page 18 |
Page 19 |
Page 20 |
Page 21 |
Page 22 |
Page 23 |
Page 24 |
Page 25 |
Page 26 |
Page 27 |
Page 28 |
Page 29 |
Page 30 |
Page 31 |
Page 32 |
Page 33 |
Page 34 |
Page 35 |
Page 36 |
Page 37 |
Page 38 |
Page 39 |
Page 40 |
Page 41 |
Page 42 |
Page 43 |
Page 44 |
Page 45 |
Page 46 |
Page 47 |
Page 48 |
Page 49 |
Page 50 |
Page 51 |
Page 52 |
Page 53 |
Page 54 |
Page 55 |
Page 56 |
Page 57 |
Page 58 |
Page 59 |
Page 60 |
Page 61 |
Page 62 |
Page 63 |
Page 64 |
Page 65 |
Page 66 |
Page 67 |
Page 68 |
Page 69 |
Page 70 |
Page 71 |
Page 72 |
Page 73 |
Page 74 |
Page 75 |
Page 76 |
Page 77 |
Page 78 |
Page 79 |
Page 80